Kết quả tra cứu
Quản trị viên
23/08/2024
Một răng thông thường được giữ trong xương hàm nhờ hệ thống lưu giữ được gọi là dây chằng quanh răng (Periodontal Ligament – PDL). Chính hệ thống dây chằng quanh răng này giúp cho răng không bị kẹt cứng trong xương hàm mà có thể dịch chuyển được.
Cơ chế hoạt động của niềng răng:
Khi tác động một lực nhẹ sinh lý lên răng, dây chằng quanh răng bên bị tác động lực sẽ giãn ra, bên đối diện có dây chằng quanh răng bị nén lại. Tại các vị trí bị nén, có rất nhiều phản ứng được diễn ra tùy theo thời gian và cường độ lực tác động, thu hút các hủy cốt bào (các tế bào có nhiệm vụ tiêu hủy tế bào xương) đến làm xương bị tiêu đi tại vùng nén. Ngược lại, ở phía bên dây chằng bị giãn, các phản ứng sẽ giúp cho xương được bồi đắp. Chính quá trình tiêu – bồi xương diễn ra song song này giúp cho răng dịch chuyển theo hướng về phía xương tiêu.
Như vậy, ta có thể hiểu, niềng răng chính là phương pháp sử dụng các khí cụ chuyên biệt để tác dụng lực nhẹ, sinh lý lên thân răng, tận dụng cơ chế tiêu bồi xương nói trên để dịch chuyển răng về vị trí mong muốn.
Mắc cài là một trong những khí cụ chính được sử dụng trong niềng răng. Vậy vai trò của mắc cài là gì?
Mắc cài được gắn chặt lên thân răng ở một vị trí chính xác được bác sĩ xác định từ trước, đóng vai trò là điểm tác động lực. Như vậy có nghĩa là, mắc cài không phải là khí cụ gây ra lực, nếu chỉ gắn mắc cài lên răng thì răng sẽ không dịch chuyển.
Muốn tạo ra lực, bác sĩ cần đưa dây cung vào các rãnh mắc cài. Dây cung được chế tạo bằng các vật liệu khác nhau, thiết kế với hình dạng khác nhau phù hợp với từng ca bệnh, giúp bác sĩ đạt được sự dịch chuyển răng mong muốn. Ngoài ra, các khí cụ hỗ trợ như chun, lò xo,…cũng đóng vai trò tạo lực lên thân răng.
Hiện nay có rất nhiều loại mắc cài khác nhau, tuy nhiên về cơ bản chúng đều thực hiện chức năng giống nhau về mặt cơ học. Sự khác biệt giữa chúng sẽ mang lại những tác dụng khác của mắc cài, cụ thể:
Trong quá trình sử dụng, ứng với mỗi đặc điểm răng khác nhau, bác sĩ sẽ lựa chọn thiết kế mắc cài với những thông số khác nhau. Những thông số này bao gồm độ tip, độ torque, độ in/out của mắc cài, có tác dụng điều chỉnh trục răng trong quá trình dịch chuyển, giúp đơn giản hóa quy trình niềng răng cũng như hạn chế các chuyển động không mong muốn.
Mắc cài kim loại, mắc cài pha lê hay mắc cài sứ là những tên gọi của các dòng mắc cài khác nhau về vật liệu chế tạo. Mục đích của chúng là đáp ứng nhu cầu về mức độ thẩm mỹ của bệnh nhân. Mắc cài sứ và pha lê có màu gần giống màu của răng nên đem lại tính thẩm mỹ cao hơn so với mắc cài kim loại.
Như đã đề cập trước đó, để tạo được lực di chuyển răng, bác sĩ cần cố định dây cung vào rãnh của mắc cài. Đối với mắc cài thông thường, dây cung buộc chặt với mắc cài bằng các sợi chun co giãn. Tuy nhiên chun này có nhược điểm là tạo ma sát lớn và lực sinh ra không ổn định, vì vậy dòng mắc cài tự động ra đời để khắc phục những nhược điểm ấy. Với thiết kế nắp khóa tự động, bác sĩ không cần dùng chun để cố định dây cung mà chỉ cần đóng nắp, ngay lập tức, dây cung đã được giữ ổn định bên trong mắc cài.
Tin cùng chủ đề